[Tài chính hành vi] – Chương 4: Những thách thức đối với thị trường hiệu quả

1. Giả thuyết thị trường hiệu quả (EMH):
– EMH dựa vào nguyên tắc mọi hành xử của nhà đầu tư đều có chung mục đích tối đa hóa lợi nhuận một cách chính xác và giá trị hợp lý của các tài sản tài chính đã phản ánh tất cả các thông tin.
– Thị trường hiệu quả luôn tồn tại một cơ chế điều chỉnh thị trường về trạng thái cân bằng, đó là cơ chế kinh doanh chênh lệch giá
– Mức giá hiện tại của một chứng khoán tương đương với giá trị kỳ vọng của tất cả dòng tiền trong tương lai có được từ việc sở hữu chứng khoán đó.
P = E(P*)
E(P*): Giá trị nội tại của chứng khoán

2. Ba trụ cột của thị trường hiệu quả:
Trụ cột 1:
các nhà đầu tư là luôn lý trí
Nhà đầu tư lý trí định giá chứng khoán tương ứng với giá trị của các dòng tiền chiết khấu kỳ vọng mà chứng khoán đó mang lại. Họ xử lý chính xác tất cả các thông tin để xác định E(P*).
• P< E(P*): mỗi nhà đầu tư lý trí sẽ tăng mạnh mức cầu
• P>E(P*): mức cầu của họ sẽ giảm (mức cầu của họ thậm chí có thể âm, nghĩa là nhà đầu tư bán khống)
Vì vậy đường cầu nằm ngang tại điểm P = E(P)
Trụ cột 2: sai lệch giữa các nhà đầu tư là không tương quan với nhau
– Một số nhà đầu tư là không lí trí, nhưng những lệch lạc không tương quan của họ sẽ được bù trừ bởi những nhà đầu tư khác.
– Nếu một số nhà đầu tư “lạc quan” cho rằng P<E(P*) và có một số lượng tương tự nhà đầu tư “bi quan” cho rằng P>E(P*), những nhà đầu tư này có thể giao dịch với nhau mà không làm ảnh hưởng đến P. Vì vậy P =E(P*) vẫn chính xác.
Trụ cột 3: không có các giới hạn kinh doanh chênh lệch giá
Những nhà kinh doanh chênh lệch giá là những nhà đầu tư lí trí không bị giới hạn về tiền mặt.
– Họ xác định được E(P*) và giao dịch khối lượng lớn khi P ≠ E(P*).
 Vì vậy, ngay cả nếu một số nhà đầu tư bị lệch lạc một cách hệ thống, những nhà đầu tư này cũng có thể đưa thị trường trở về hiệu quả.
– Nếu thế lực của những nhà kinh doanh chênh lệch giá đủ lớn, họ có thể khiến đường tổng cầu nằm ngang.

3.Các giới hạn kinh doanh chênh lệch giá:
a. Rủi ro cơ bản:
– Rủi ro tồn tại do khả năng đánh giá lại hợp lý khi thông tin mới đến
– Nhà kinh doanh chênh lệch giá có thể hạn chế việc giao dịch do e ngại công ty có thể hoạt động tốt bất ngờ, trong trường hợp này sẽ xuất hiện thua lỗ từ hoạt động bán khống
b. Rủi ro từ những nhà giao dịch nhiễu:
– Vấn đề giá “sai” có thể trầm trọng hơn trong ngắn hạn.
– Nếu bạn quản lý tiền của mình và bị giới hạn vốn: bạn sẽ buộc phải thanh lý vị thế ngay cả khi đang lỗ vì hết tiền mặc dù hoạt động kinh doanh chênh lệch giá cuối cùng sẽ có lời.
– Nếu bạn quản lý tiền của người khác: Những người kiểm soát vốn có kiến thức giới hạn có xu hướng đánh giá khả năng dựa trên thành quả ngắn hạn, họ không thấy dễ chịu khi thấy các khoản lỗ trong ngắn hạn.

– Các nhà quản lý tiền ít cố gắng tận dụng các cơ hội thông qua kinh doanh chênh lệch giá ngay lập tức
c. Chi phí giao dịch:
– Bao gồm chi phí hoa hồng, chênh lệch giữa giá hỏi mua và chào bán, và cá chi phí liên quan đến tác động của thị trường xuất hiện khi giao dịch được thực hiện.

4.Một số bất thường chính:
Bất thường 1: Phản ứng chậm với các công bố về thu nhập
Nếu thị trường hiệu quả:
+ Phản ứng tích cực/ tiêu cực với các tin tức tốt /xấu trong khung thời gian có chứa sự kiện
+ Không có thêm 1 phản ứng nào vào những ngày sau khi thông báo được đưa ra bởi TTHQ đã phản ánh hoàn toàn các thông tin có liên quan ngay lập tức sau khi xảy ra sự kiện.
– Tuy nhiên, trái với quan điểm TTHQ, xuất hiện xu hướng dịch chuyển trong giá, đặc biệt là sau các thông báo bất ngờ về thu nhập rất tốt hoặc rất xấu, tạo ra khoản lợi nhuận quá lớn đạt được lợi nhuận đầu cơ
Bất thường 2: Hiệu ứng công ty nhỏ
Là xu hướng các công ty có mức vốn hóa thị trường thấp kiếm được lợi nhuận vượt trội sau khi điều chỉnh rủi ro thị trường.
Bất thường 3: Lợi thế của các cổ phiếu giá trị
Đầu tư giá trị
là xu hướng phân bổ một tỷ trọng cao cho các cổ phiếu giá trị (so với các cổ phiếu tăng trưởng) trong 1 DMĐT.
+ Cổ phiếu giá trị: có giá thấp tương đối so với thu nhập, dòng tiền, giá trị sổ sách.
+ Cổ phiếu tăng trưởng: có giá tương đối cao so với thu nhập, dòng tiền, và giá trị sổ sách
Lợi thế của các cổ phiếu giá trị
+ Các công ty có P/E cao có mức TSSL thấp hơn so với các công ty có P/E thấp
+ Các công ty có B/P cao có xu hướng có thành quả tốt hơn các công ty có B/P thấp
+ Tỷ lệ CF/P (dòng tiền trên giá) cao hơn/ thấp hơn sẽ dẫn đến TSSL trong tương lai cao hơn/ thấp hơn
Bất thường 4: Quán tính giá và sự đảo ngược
Quán tính giá
tồn tại khi TSSL tương quan dương với TSSL trong quá khứ
Sự đảo ngược tồn tại khi TSSL tương quan âm với TSSL trong quá khứ
+ Trong ngắn hạn (1 tháng): sự đảo ngược
+ Trong trung hạn (3 – 12 tháng): quán tính giá
+ Trong dài hạn (3 – 5 năm): sự đảo ngược

Tác giả: Bùi Thị Thu Hoài (16DTC2, khoa Tài chính – Ngân hàng)

Bình luận về bài viết này