Sử dụng database HR
Bài1: Nhập vào mã số Employee (employee_id) Kiểm tra thông tin nhân viên có tồn tại trong bảng (employees) không? Nếu có : in ra thông tin nhân viên. Ngược lại : nhập mới thông tin nhân viên vào bảng employees.
Bài 2: Nhập vào mã số Employee (employee_id). In ra tất cả job_history của nhân viên.
Bài 3: Nhập vào region_id. In thông tin country(country_id, country_name)
Bài 4: Nhập vào mã số employee (employee_id), kiểm tra nhân viên này có đổi công việc hay không (thông tin thay đổi công việc lưu trong table job_history)? Nếu có số lần thay đổi công việc của nhân viên này.
Bài 5: Nhập vào manager_id, tính số nhân viên được quản lý bởi manger_id này. Nếu số sinh viên lớn hơn 03 in ra thông báo “Too many staff”, ngược lại in ra số lượng nhân viên quản lý.
Bài 6: Tạo khối lệnh PL/SQL thực hiện các các chức năng sau:
Khai báo biến v_deptno có kiểu dữliệu NUMBER, gán giá trị department_id cho biến.
Khai báo biến cursor cur_emp_cursor, chứa các trường dữliệu last_name, salary, và manager_id của các nhân viên làm việc trong phòng ban v_deptno.
Sửdụng vòng lặp BASIC LOOP để in dữ liệu cursor cur_emp_cursor. Nếu lương của nhân viên (salary) nhỏ hơn 5000 và manager_id bằng 101 hoặc 124 , in ra thông báo “<<last_name>> Due for a raise.” Ngược lại in ra thông báo “<<last_name>> Not Due for a raise”
Tác giả: Bùi Kiều Trang (sinh viên lớp 19DTH01, khoa Công nghệ thông tin) & Lê Đoàn Bội Uyên (sinh viên lớp 19DTH01, khoa Công nghệ thông tin) & Trần Minh Nhựt (sinh viên lớp 19DTH03, khoa Công nghệ thông tin)