* Các phương pháp tách chi phí hỗn hợp:
- Phương trình chi phí hỗn hợp: Y = vX + F
Với: Y là tổng chi phí hỗn hợp
v là biến phí đơn vị
X là mức độ hoạt động
F là tổng định phí - Phương pháp tách chi phí hỗn hợp:
- Phương pháp cực đại – cực tiểu (High – Low Method)
- Phương pháp bình phương bé nhất (Least-Squares Regression Methed)
Ta thiết lập phương trình chi phí hỗn hợp có dạng sau:
Yi = vXi + F
Với : Yi là chi phí hỗn hợp ở mức độ hoạt động Xi (Yi là biến số phụ thuộc)
Xi là mức độ hoạt động thứ i (Xi là biến số độc lập)
v là biến phí đơn vị (v là thông số cần xác định)
F là định phí
Khảo sát chi phí hỗn hợp ở mức độ hoạt động khác nhau:
Y1 = vX1 + F
Y2 = vX2 + F
…
Yn = vFn + F
Theo phương pháp bình phương bé nhất thì hệ phương trình tuyến tính trên có nghiệm trên chính là nghiệm của phương trình chuẩn sau:
Ví dụ: Khảo sát sự tương quan giữa chi phí điện của một phân xưởng sản xuất và số giờ máy hoạt động trong 7 tháng đầu năm 2010 như sau:
Tháng | Số giờ máy hoạt động (giờ) | Tổng chi phí điện (đồng) |
Tháng 1 | 7.000 | 12.300.000 |
Tháng 2 | 6.000 | 10.900.000 |
Tháng 3 | 7.500 | 13.000.000 |
Tháng 4 | 9.000 | 15.100.000 |
Tháng 5 | 8.000 | 13.700.000 |
Tháng 6 | 8.800 | 14.820.000 |
Tháng 7 | 7.000 | 12.300.000 |
Tổng cộng | 53.300 | 92.120.000 |
Lập phương trình về chi phí điện của phân xưởng?
Giải
- Theo phương pháp cực đại cực tiểu, có thể tính như sau:
- Theo phương pháp bình phương bé nhất:
Ta có bảng thống kê số liệu các tham số như sau:
Tháng |
Số giờ máy hoạt động (X) |
Tổng chi phí điện (Y) |
X.Y |
X2 |
Tháng 1 |
7.000 | 12.300.000 | 86.100.000.000 | 49.000.000 |
Tháng 2 |
6.000 |
10.900.000 |
65.400.000.000 |
36.000.000 |
Tháng 3 |
7.500 |
13.000.000 |
97.500.000.000 |
56.250.000 |
Tháng 4 |
9.000 | 15.100.000 | 135.900.000.000 |
81.000.000 |
Tháng 5 |
8.000 |
13.700.000 | 109.600.000.000 |
64.000.000 |
Tháng 6 |
8.800 |
14.820.000 | 130.416.000.000 |
77.440.000 |
Tháng 7 |
7.000 | 12.300.000 | 86.100.000.000 |
49.000.000 |
Tổng cộng |
53.300 | 92.120.000 | 711.016.000.000 |
412.690.000 |
Tác giả: Trần Thị Duy Mi (Sinh viên năm 2, lớp 16DTM1, khoa Thương Mại)